Mô tả sản phẩm
Cây bầu còn gọi là bầu nậm, bầu đất, bầu canh, bầu sao, bầu hồ lô, … Có nhiều thứ được trồng, khác nhau bởi hình dạng và kích thước của quả.
Theo đông y quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thủng, trừ ngứa. Lá bầu có vị ngọt, tính bình. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải nhiệt độc. Còn có thứ bầu đắng, tính lạnh, hơi độc, có tác dụng lợi tiểu, thông đái dắt, tiêu thủng.
Thành phần hóa học có trong quả bầu:
Quả tươi chứa 95% nước, 0,5% protid, 2,9% glucid, 1% cellulos, 21 mg% calcium, 25% phosphor, 0,2 mg% sắt và các vitamin: caroten 0,02 mg%, vitamin B1: 0,02 mg%, vitamin B2 0,03 mg%, vitamin PP 0,40 mg% và vitamin C 12 mg%. Trong quả còn có saponin. Quả bầu là nguồn tốt về vitamin B và vitamin C. Nhân hạt già chứa tới 45% dầu béo.
Tác dụng của quả Bầu:
Đái dắt: quả bầu 50 g, rau má 30 g, râu ngô 10 g, rễ cỏ tranh 20 g. Sắc nước uống.
Bí tiểu tiện: quả bầu 200 g, hành củ 5 củ cả lá rễ. Sắc nước uống.
Chữa phù thũng: dùng cả quả (vỏ thịt, hạt) sắc với dấm chua lấy nước uống.
Cổ trướng (báng nước): bầu tươi 50-100 g đun nước uống. Hoặc phối hợp với vỏ bầu, vỏ bí đỏ, vỏ dưa hấu, vỏ mướp, nấu nước uống.
Viêm gan vàng da - sỏi thận - tăng huyết áp: bầu tươi 500 g, giã nhuyễn, vắt nước trộn với 250 g mật ong. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 30-50 ml.
Chữa táo bón: quả bầu 50 g, khoai lang 50 g, đường đỏ 30 g. Nấu nước uống 3 lần trong ngày. Nếu không đỡ uống liền 5 ngày.
Trị mụn nhọt tái phát hàng năm vào mùa hè ở trẻ em: trái bầu non nấu canh thịt heo nạc với lát gừng, cho trẻ ăn.
Sưng bìu dái căng bóng: trái bầu tươi nấu nước uống, ngậm rửa.
Thủy thũng phù cả mắt cá chân: vỏ quả bầu mới, sao tán bột. Ngày uống 8-10 g với nước sắc trần bì lúc đói.
Tiêu chảy ra nước (nhiệt tả): vỏ bầu 1 nắm sao vàng sắc uống.
Đầy bụng không tiêu: vỏ bầu khô hầm trong nồi kín cho thành than tán mịn. Mỗi lần lấy 1 thìa to uống với nước ấm. Cho vài lát gừng càng tốt.
Đái tháo đường: vỏ bầu già khô nấu nước hoặc nướng giòn tán bột để uống.
Phế nhiệt sinh ho: bầu 50 g, đun nước uống thay trà trong ngày.
Rong huyết sau đẻ: vỏ bầu già khô (lấy mảnh vỡ cũng được) đập nát đốt thành than tán bột. Uống với nước.
Bệnh ngoài da (lở ngứa, rôm sẩy), phòng sởi đậu ở trẻ em: dùng tua cuốn dây bầu nấu với nước để tắm rửa.
Giải thai độc: dùng tua cuốn và hoa bầu nấu nước uống.
Bổ thận chữa đau lưng: hạt bầu nấu canh bầu dục lợn để ăn cái uống nước.
Viêm lợi miệng, tụt lợi, răng lung lay, sưng mộng răng: hạt bầu 30 g, đun nước ngậm, súc miệng.
Sản phụ thiếu sữa: hạt bầu bỏ vỏ sao vàng 40 g, đậu đỏ 100 g, gạo nếp 100 g, nấu cháo ăn hàng ngày. Có thể hầm cùng móng giò lợn.
Thêm giỏ hàng thành công!